Một công ty được cấu trúc hiệu quả sẽ giúp công ty thực hiện chiến lược thành công và duy trì lợi thế cạnh tranh hiện tại, đồng thời đủ linh hoạt để phát triển lợi thế cạnh tranh trong tương lai.
Vậy mô hình tổ chức của quản lý doanh nghiệp là gì? Để xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức phù hợp với công ty, hãy cùng Terus tìm hiểu qua bài viết này.
![4 Mô Hình Cơ Cấu Và Cấu Trúc Tổ Chức Doanh Nghiệp](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_3768f784e0fa44c0b6343f5494507b27~mv2.jpg)
I. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp bao gồm
Sơ đồ cơ cấu tổ chức mô tả vị trí của tổ chức, mối quan hệ báo cáo và các kênh giao tiếp chính thức.
Mô tả các nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận và phòng ban.
Mô tả công việc và quyền hạn trách nhiệm trong sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Việc thực hiện của các phòng ban.
Sơ đồ tổ chức còn được gọi là mô hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là một phương tiện phổ biến để thể hiện cấu trúc của một tổ chức. Sơ đồ tổ chức mô tả cách cấu trúc bên trong của một công ty bằng cách mô tả các vị trí, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các thành viên.
Thể hiện hệ thống thứ bậc nội bộ và cấu trúc.
Giúp nhân viên biết ai cần báo cáo và ai cần liên hệ khi có vấn đề.
Hỗ trợ xác định các vị trí và trách nhiệm.
Đảm bảo rằng thông tin liên hệ của nhân viên được lưu trữ ở một nơi thuận tiện.
Giúp bộ phận quản lý biết số lượng nhân viên của từng phòng ban và cách phân bổ nguồn lực và nhân viên hiệu quả nhất.
II. 4 kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp đều không có cơ cấu tổ chức quản trị nhất định. Mỗi doanh nghiệp, vì lý do nào đó, có một tổ chức quản trị riêng biệt của mình.
Tìm hiểu thêm Ưu, Nhược Điểm Của Cơ Cấu Tổ Chức? Cách Để Khắc Phục
Ngoài ra, mô hình tổ chức quản trị của doanh nghiệp có thể thay đổi theo thị trường và môi trường. Không nên coi tổ chức quản trị doanh nghiệp như một tiêu chuẩn không thể thay đổi. (Nguồn tham khảo: Cổng thông tin liên quan đến doanh nghiệp).
Đây là bốn loại cơ cấu tổ chức cơ bản của bộ máy quản trị doanh nghiệp mà bạn nên tham khảo.
![4 kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_02c0e5f773564e80868bef3f05527b81~mv2.jpg)
Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp quản trị trực tuyến
Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị chức năng
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trực tuyến – chức năng
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị ma trận
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp quản trị trực tuyến
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp trực tuyến này có đặc điểm cơ bản là mối quan hệ thẳng thắn giữa các nhân viên trong tổ chức. Chỉ có một người phụ trách cấp trên trực tiếp thừa hành lệnh cho người thừa hành. Người chịu trách nhiệm phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về những người dưới quyền mình.
Kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến này phù hợp với chế độ một thủ trưởng vì nó tăng cường trách nhiệm cá nhân. Nó cũng tránh tình trạng người nhận nhiệm vụ phải nhận và thi hành cùng lúc các chỉ thị từ những người chỉ huy khác nhau, đôi khi từ những người chỉ huy khác.
![Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp quản trị trực tuyến](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_213d721d136b49df98c81763756603c1~mv2.png)
Điều này gây khó khăn cho người thừa hành trong cơ cấu bộ máy quản trị theo mô hình chức năng. Mặt khác, loại cơ cấu tổ chức trực tuyến này có một số nhược điểm, bao gồm: Mỗi thủ trưởng phải có kiến thức toàn diện về một loạt các lĩnh vực.
Mặt khác, nó không cho phép các chuyên gia có tài về từng chức năng quản trị và từng lĩnh vực phát triển. Ngày nay, ít người sử dụng loại hình tổ chức trực tuyến này. Thật vậy, nó chỉ phù hợp với các đơn vị nhỏ và phạm vi hẹp, chẳng hạn như tổ đội sản xuất.
2. Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị chức năng
Nhà kinh tế học Frederick W. Taylor lần đầu tiên đề xuất cơ cấu tổ chức chức năng cho chế độ đốc công chức năng. Các đơn vị chức năng được thành lập để quản lý toàn bộ doanh nghiệp theo cách tổ chức bộ máy quản trị theo chức năng.
Mỗi bộ phận chuyên môn bao gồm các chuyên gia có chuyên môn sâu về từng lĩnh vực. Bộ phận chuyên môn chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chuyên môn. Một ví dụ về một mô hình quản trị doanh nghiệp hoạt động tốt: Các phân xưởng và bộ phận sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn trong phạm vi chuyên môn của họ.
![Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị chức năng](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_ec3c1188ebb74b08a95934ef6974c07c~mv2.png)
Các lợi ích của cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng bao gồm việc thu hút các chuyên gia vào công việc lãnh đạo, giúp giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn và giảm bớt gánh nặng chuyên môn đối với các nhà quản trị thông thường.
Tuy nhiên, một nhược điểm của kiểu cơ cấu chức năng là nó có thể vi phạm chế độ của một thủ trưởng trong quản trị doanh nghiệp. Do đó, các nhà quản lý điều hành doanh nghiệp thường đùn đẩy hoặc thiếu trách nhiệm cho nhau.
Không có khả năng duy trì kỷ luật lao động chặt chẽ vì khó kiểm tra trách nhiệm của mọi người khi đưa ra những quyết định sai lầm dẫn đến những hậu quả bất lợi. Mặt khác, nó cũng gây ra sự chồng chéo và khó phân biệt quyền lực của các nhà quản lý chức năng.
Trên thực tế, những nhân viên trong một bộ phận hoặc bộ phận có lợi thế có thể lấn át các nhân viên chức năng khác, thậm chí cả giám đốc doanh nghiệp khi đưa ra quyết định trong một số lĩnh vực nhất định. Điều này làm giảm hiệu quả quản trị của các nhà lãnh đạo ở cấp cao nhất của công ty.
Một vấn đề khác thường xảy ra trong thực tế là các bộ phận chức năng khi ra quyết định thường chỉ chú ý đến việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng của mình mà không chú ý đến việc tạo điều kiện cho việc thực hiện các chức năng khác.
Điều này có nghĩa là các cấp thực hiện ở tuyến dưới sẽ gặp khó khăn.
Agile xuất hiện lần đầu tiên trong giới phát triển phần mềm và trở nên phổ biến vào năm 2001. Nguyên tắc Agile ưu tiên tính linh hoạt, sự hài lòng của khách hàng và sự linh hoạt ngay cả khi dự án đang ở giai đoạn cuối.
![tiên đề agile](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_10c86a32fcbb477cb358f3f7832ee194~mv2.jpg)
Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về Agile có thể tham khảo qua bài viết này của Terus: Tiên đề Agile là gì?
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trực tuyến – chức năng
Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị trực tuyến – chức năng là sự kết hợp giữa hai loại cơ cấu tổ chức trước đây. Mô hình này kết hợp quyền lực của thủ trưởng với sự giám sát của các cơ quan quản trị chức năng theo mảng công việc chuyên môn liên quan đến nhiệm vụ của họ.
Mô hình theo kiểu trực tuyến – chức năng được thiết kế theo nhiều kiểu dựa trên cách phân công trách nhiệm, quyền hạn và cấp quản lý. Sơ đồ bên dưới mô tả sơ đồ chung của hệ thống tổ chức quản trị doanh nghiệp trực tuyến, được gọi là hệ thống chức năng.
![Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trực tuyến – chức năng](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_398e6f7ffce24499af4c01253336e5d9~mv2.png)
Các bộ phận chức năng là các bộ phận tham mưu giúp việc theo kiểu trực tuyến – chức năng. Do đó, những nhà quản trị tuyến đứng đầu các bộ phận. Họ cũng chịu trách nhiệm chỉ huy và chỉ đạo những người thừa hành thuộc phạm vi phụ trách thực hiện nhiệm vụ.
Mệnh lệnh chỉ được ban hành bởi người chỉ huy trực tiếp theo tuyến. Các chuyên gia và bộ phận chức năng chỉ được giao nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất nghiên cứu và sáng kiến cho các nhà lãnh đạo theo tuyến.
Họ không được phép ra lệnh cho những người thừa hành. Tuy nhiên, họ có quyền yêu cầu những người thừa hành theo tuyến báo cáo tình hình thực hiện hoặc cung cấp thông tin liên quan để họ có cơ sở tham mưu giúp việc cho người lãnh đạo tuyến.
Đây là một ví dụ về cách thức tổ chức bộ máy quản trị trực tuyến chức năng: các đề xuất từ các chuyên gia ở các phòng chức năng nghiên cứu được thủ trưởng cấp trên theo tuyến xem xét.
Sau đó, chúng được chuyển thành chỉ thị hoặc mệnh lệnh của thủ trưởng cấp trên và sau đó được truyền xuống dưới theo tuyến đã quy định. Các bộ phận chức năng cấp trên sẽ cung cấp hướng dẫn thi hành cho bộ phận chức năng cấp dưới hoặc thậm chí những người thừa hành cấp dưới để thực thi mệnh lệnh của thủ trưởng cấp trên theo tuyến.
Do đó, việc thực hiện sẽ tốt hơn và hiệu quả hơn. Ngoài ra, nó sẽ không vi phạm quyền lực của một thủ trưởng và sẽ đảm bảo trách nhiệm của chuyên gia.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị ma trận
Các công ty lớn, đa ngành nghề và hợp tác theo chiều sâu thường sử dụng mô hình tổ chức bộ máy quản trị ma trận. Mô hình này cho phép các nhân viên trong tổ chức được xếp vào nhiều tuyến quản trị khác nhau và liên quan đến nhiều bộ phận quản trị khác nhau trong công ty.
Trong mô hình tổ chức quản trị ma trận, một người có thể trực thuộc cả tuyến quản trị theo chiều dọc và theo chiều ngang.
![Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị ma trận](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_ea9813235da44aba98698f550e2673cc~mv2.png)
Nhưng từng tuyến đều có các nhiệm vụ được quy định khá rõ ràng. Mô hình này được phát triển để đáp ứng yêu cầu các nhân viên của công ty tuân theo các mệnh lệnh trực tuyến đồng thời bị lôi cuốn hoặc tham gia vào nhiều chương trình, dự án hành động của công ty.
Mô hình ma trận là một phương pháp tuyệt vời để xác định các mối quan hệ nhiều chiều giữa nhân viên và các vị trí của từng nhân viên trong các hoạt động của tổ chức. Cho phép nhân viên tham gia vào nhiều dự án và chương trình khác nhau của công ty. Do đó, nó cho phép mọi người trong công ty sử dụng năng lực của họ.
Một nhược điểm của mô hình này là nó có thể dễ dàng gây ra rối loạn hệ thống quản lý. Mặc dù có những lý do liên quan đến cá nhân các nhân viên tham gia nhiều chương trình, nhưng dự án nên được phân tán.
Thứ đến là có sự cạnh tranh để có ảnh hưởng. Một công nhân có thể quản lý nhiều tuyến trong một lúc, nhưng tuyến nào có sức ảnh hưởng lớn hơn sẽ thu hút nhiều sự tham gia hơn.
Công nhân sẽ không quan tâm đến tuyến kém sức hút hơn. Nhược điểm thứ ba là khi mệnh lệnh của hai tuyến là trái ngược nhau, có thể có mâu thuẫn giữa chúng. Điều này khiến công nhân gặp khó khăn.
III. Thực tế mô hình tổ chức bộ máy và cơ cấu quản trị doanh nghiệp này có nhiều ưu điểm
Đầu tiên và quan trọng nhất, nó đảm bảo thực hiện chức năng của một thủ trưởng vì mệnh lệnh chỉ đi theo tuyến chỉ huy. Các ý kiến chỉ đạo của các cơ quan tham mưu chỉ có giá trị tham khảo và hướng dẫn.
Thứ hai, các chuyên gia trong các phòng ban chức năng có thể sử dụng mô hình này vì họ có trình độ chuyên môn sâu. Họ luôn lãnh đạo, ngay cả trong những tình huống khó khăn.
Do đó, sai sót của người chỉ huy tuyến được giảm thiểu. Người chỉ huy tuyến cần lắng nghe ý kiến của tham mưu để ra quyết định hiệu quả.
Thứ ba, mô hình tổ chức hệ thống quản trị này đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu trong hệ thống đều có thể truy cập được. hãy đảm bảo rằng thông tin chỉ đạo điều hành sản xuất không bị ách tắc hoặc chậm trễ.
![đảm bảo sẽ có các số liệu do lường hiệu quả](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_f870c1865a4047dfaff68a905b5bc3b6~mv2.png)
IV. Tuy nhiên, kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến – chức năng cũng có nhược điểm.
Nhược điểm thứ nhất là khả năng phình to của cơ quan quản trị doanh nghiệp, dẫn đến chi phí quản trị cao. Khả năng xuất hiện hiện tượng quan liêu hoặc giấy tờ là nhược điểm thứ hai. Với sự phát triển của chức năng của nó, số lượng thông tin thu thập và hướng dẫn thi hành sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, thường xuyên xảy ra trường hợp các phòng ban cùng yêu cầu báo cáo, gây mệt mỏi cho cấp dưới do thiếu chia sẻ thông tin giữa các phòng ban chức năng.
Hơn nữa, để hoàn thành báo cáo, các thông tin về cùng một vấn đề có thể được cung cấp cho các phòng ban chức năng khác nhau, gây khó khăn cho công việc quản trị.
V. 4 kiểu mô hình cấu trúc – cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phổ biến nhất
![4 kiểu mô hình cấu trúc - cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phổ biến nhất](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_633090331daf44ef9d6d0319a97aa69e~mv2.png)
Tiếp theo là 4 kiểu mô hình cấu trúc – cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phổ biến nhất.
Cấu trúc – cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo sơ đồ phân cấp
Cấu trúc – cơ cấu ma trận trong tổ chức công ty
Cấu trúc – cơ cấu ngang/ phẳng trong tổ chức doanh nghiệp nhỏ
Cấu trúc mạng
1. Cấu trúc – cơ cấu tổ chức doanh nghiệp theo sơ đồ phân cấp
Kiểu sơ đồ tổ chức phổ biến nhất là mô hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phân cấp. Mô hình này đã dẫn đến nhiều mô hình khác nhau.
![4 kiểu mô hình cấu trúc - cơ cấu tổ chức doanh nghiệp phổ biến nhất](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_ec3b366d9d4c4405a50a1c1573a90ea4~mv2.jpg)
Các nhân viên được chia thành các nhóm theo cơ cấu tổ chức phân cấp, với một người giám sát rõ ràng giám sát mỗi nhân viên. Nhiều mô hình phát sinh từ việc nhóm được thực hiện.
Dưới đây là một số trong số đó.
Nhân viên được phân loại theo chức năng của họ. Biểu đồ tổ chức chức năng bao gồm các nhóm tài chính, kỹ thuật, nhân sự và quản trị viên.
Địa lý – Nhân viên được chia thành các nhóm dựa trên chuyên môn của họ. Ví dụ, nhân viên có thể được chia theo bang ở Hoa Kỳ. Một công ty toàn cầu có thể được phân loại theo các quốc gia.
Sản phẩm: Một công ty có thể được phân nhóm theo sản phẩm hoặc dịch vụ nếu nó sản xuất nhiều sản phẩm hoặc cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau.
Ưu điểm
Xác định rõ ràng hơn các quyền và trách nhiệm.
Tìm kiếm những người mà mỗi cá nhân báo cáo hoặc những người mà họ có thể nói chuyện về các dự án cụ thể.
Nhân viên được khuyến khích bằng cách cung cấp con đường sự nghiệp rõ ràng và cơ hội thăng tiến.
Cung cấp chuyên môn cho mỗi nhân viên.
Tạo ra mối quan hệ thân thiết giữa các nhân viên làm việc trong cùng một bộ phận.
Nhược điểm
Bộ máy hành chính mở rộng có thể ngăn chặn sự đổi mới hoặc những thay đổi quan trọng.
Nhân viên có thể hành động vì bộ phận thay vì toàn bộ công ty.
Điều này có thể khiến nhân viên cấp dưới cảm thấy họ không chịu trách nhiệm và không thể đưa ra ý kiến của họ về công ty.
2. Cấu trúc – cơ cấu ma trận trong tổ chức công ty
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty, các mối quan hệ báo cáo được thiết lập dưới dạng ma trận hoặc lưới thay vì theo hệ thống phân cấp thông thường.
![cơ cấu ma trận trong tổ chức công ty](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_1628ee1c034c47b984703138c94c6015~mv2.png)
Đây là một kiểu quản lý tổ chức trong đó các cá nhân có năng lực tương tự làm việc cùng nhau để hoàn thành các nhiệm vụ, dẫn đến việc báo cáo cho nhiều người quản lý.
Các báo cáo này, đôi khi được gọi là báo cáo đường liền và đường chấm, giống như các biểu đồ tổ chức.
Ưu điểm
Cho phép người giám sát dễ dàng chọn người phù hợp với dự án.
Cung cấp một cái nhìn tổ chức năng động hơn.
Khuyến khích nhân viên sử dụng các kỹ năng của họ trong nhiều vị trí khác nhau.
Nhược điểm
Trình bày xung đột giữa quản lý bộ phận và quản lý dự án.
Có thể thay đổi thường xuyên hơn các loại sơ đồ tổ chức khác.
3. Cấu trúc – cơ cấu ngang/ phẳng trong tổ chức doanh nghiệp nhỏ
Các công ty mới thành lập và công ty nhỏ thường sử dụng mô hình cơ cấu tổ chức này trong giai đoạn đầu. Các công ty lớn hơn với nhiều nhân viên và dự án hơn hầu như không thể sử dụng mô hình này.
Điều quan trọng nhất của cơ cấu này là việc loại bỏ nhiều cấp quản lý cấp trung bị. Điều này cho phép nhân viên tự mình đưa ra quyết định.
![cơ cấu ngang/ phẳng trong tổ chức doanh nghiệp nhỏ](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_5b6c677164c643e3b09786cd61dfa6f7~mv2.png)
Do đó, nhân viên được đào tạo tốt có thể làm việc hiệu quả hơn vì họ trực tiếp tham gia vào quá trình ra quyết định.
Ưu điểm
Giao cho nhân viên nhiều nhiệm vụ hơn.
Thúc đẩy các cuộc trò chuyện cởi mở hơn.
Mở rộng khả năng phối hợp và thực hiện các ý tưởng mới.
Nhược điểm
Sự nhầm lẫn có thể xảy ra do nhân viên không có người giám sát rõ ràng để báo cáo.
Có thể tạo ra những nhân viên có kiến thức tổng quát và có kỹ năng hơn.
Khi một công ty phát triển vượt quá trạng thái mới thành lập, có thể khó duy trì.
4. Cấu trúc mạng
Mô hình cơ cấu tổ chức doanh nghiệp cấu trúc mạng hỗ trợ hình dung các mối quan hệ bên trong và bên ngoài giữa các nhà quản lý và quản lý cấp cao nhất. So với các cấu trúc khác, chúng không chỉ ít phân cấp hơn mà còn phân cấp hơn và linh hoạt hơn.
Mạng xã hội là nền tảng cho cấu trúc mạng. Nó dựa trên các đối tác đáng tin cậy và giao tiếp cởi mở, cả bên trong và bên ngoài.
![Cấu trúc mạng](https://static.wixstatic.com/media/c72bf8_c0dad357e3fe4948b44dee68e54f29f7~mv2.jpg)
Bởi vì nó có ít lốp xe, quyền kiểm soát và luồng dưới cùng của quá trình ra quyết định hơn, cấu trúc mạng lưới được coi là agiler hơn các cấu trúc khác.
Ưu điểm
Xem xét sự phức tạp của các mối quan hệ trong và ngoài công ty.
Nó cho phép các doanh nghiệp linh hoạt hơn và nhanh hơn.
Cung cấp thêm quyền lực cho tất cả nhân viên để hợp tác, đưa ra quyết định và chủ động.
Hỗ trợ nhân viên và các bên liên quan hiểu rõ hơn về quy trình và quy trình làm việc.
Nhược điểm
Xử lý nhiều quy trình ngoại vi có thể nhanh chóng trở nên quá phức tạp.
Điều này có thể khiến nhân viên khó xác định ai là người có quyền lực cuối cùng.
VI. Tổng kết
Trong thế giới ngày nay đầy biến động, Thiết kế và quản trị mô hình cơ cấu tổ chức và quản trị doanh nghiệp là một hoạt động liên tục. Bất kỳ nhà quản lý nào, bất kể họ là nhà quản lý của một công ty toàn cầu hay một nhóm nhỏ.
Một cơ cấu tổ chức ổn định có nghĩa là đại bộ phận doanh nghiệp có thể hoạt động trôi chảy mà không cần quá nhiều sự giám sát của đốc thúc. Khi điều này xảy ra, nhà lãnh đạo có thể trút bớt gánh nặng công việc và yên tâm xây dựng các chiến lược kinh doanh.
Hi vọng bài viết sẽ giúp ích được cho quý đơn vị đang hợp tác đến Terus và bạn bè doanh nghiệp của Terus. Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết của Terus, nếu bạn có bất cứ yêu cầu gì về Terus có thể liên hệ tại đây nhé!
Theo dõi Terus tại:
FAQ – Giải đáp thắc mắc liên quan đến Mô hình cơ cấu và cấu trúc tổ chức doanh nghiệp
1. Mục tiêu của doanh nghiệp là gì?
Trước khi lựa chọn mô hình cơ cấu, điều quan trọng là phải xác định rõ ràng mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Các câu hỏi sau có thể giúp bạn làm rõ mục tiêu:
Doanh nghiệp muốn đạt được điều gì trong 5 năm tới?
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là ai?
Sản phẩm hoặc dịch vụ chính của doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh như thế nào?
2. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào?
Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố như sự cạnh tranh, thay đổi công nghệ, điều kiện kinh tế và các quy định của chính phủ. Hiểu rõ môi trường kinh doanh sẽ giúp bạn lựa chọn mô hình phù hợp để thích ứng và cạnh tranh hiệu quả.
Ngành công nghiệp của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào? (khởi đầu, tăng trưởng, trưởng thành, suy thoái)
Mức độ cạnh tranh trong ngành như thế nào?
Các công nghệ mới nổi nào có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp?
Các yếu tố kinh tế vĩ mô nào có thể tác động đến doanh nghiệp?
Các quy định của chính phủ có liên quan đến doanh nghiệp như thế nào?
3. Quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp như thế nào?
Mô hình cơ cấu phù hợp sẽ phụ thuộc vào quy mô và tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhỏ có thể linh hoạt hơn với cấu trúc phẳng, trong khi doanh nghiệp lớn hơn có thể cần mô hình phân cấp hơn để quản lý hiệu quả.
Doanh nghiệp có bao nhiêu nhân viên?
Doanh nghiệp dự kiến sẽ tăng trưởng như thế nào trong những năm tới?
Doanh nghiệp có hoạt động ở nhiều quốc gia hay khu vực hay không?
4. Văn hóa tổ chức của doanh nghiệp như thế nào?
Văn hóa tổ chức bao gồm các giá trị, niềm tin và hành vi được chia sẻ bởi các thành viên trong doanh nghiệp. Mô hình cơ cấu cần phù hợp với văn hóa tổ chức để tạo điều kiện cho sự hợp tác, giao tiếp và tinh thần trách nhiệm.
Doanh nghiệp đề cao giá trị nào? (ví dụ: đổi mới, hợp tác, khách hàng, hiệu quả)
Phong cách lãnh đạo trong doanh nghiệp như thế nào?
Mức độ tự chủ của nhân viên như thế nào?
Mức độ giao tiếp và minh bạch trong doanh nghiệp như thế nào?
5. Các nguồn lực của doanh nghiệp như thế nào?
Các nguồn lực bao gồm tài chính, nhân lực, công nghệ và cơ sở vật chất. Mô hình cơ cấu cần phù hợp với các nguồn lực sẵn có để đảm bảo hoạt động hiệu quả và tiết kiệm chi phí.
Doanh nghiệp có bao nhiêu tài chính để đầu tư vào việc thay đổi cấu trúc tổ chức?
Doanh nghiệp có bao nhiêu nhân viên có kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết cho mô hình mới?
Doanh nghiệp có hệ thống công nghệ thông tin nào để hỗ trợ mô hình mới?
Doanh nghiệp có cơ sở vật chất phù hợp cho mô hình mới?
Đọc thêm:
Comments